Luật sư Bùi Hữu Quý chia sẻ những nội dung liên quan đến phạm vi hành nghề cũng như những nguyên tắc hành nghề của luật sư. Hi vọng nội dung hữu ích, giúp khách hàng hiểu hơn về nghề luật sư cũng như vai trò của luật sư trong xã hội, từ đó tin tưởng hơn vào Luật sư khi mình đã lựa chọn Luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật luật sư. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng. Khách hàng có thê là các cá nhân, cơ quan, tổ chức.Dịch vụ pháp lý của luật sư bao gồm: tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng và các dịch vụ pháp lý khác.
Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Luật sư Bùi Hữu Quý là luật sư…, đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn, điều kiện để hành nghề Luật sư theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Vậy phạm vi hành nghề của Luật sư bao gồm những hoạt động cụ thể nào ? Quá trình hành nghề của Luật sư cần tuân thủ theo những nguyên tắc gì ? Hãy cùng Luật sư Quý tìm hiểu nội dung chi tiết.
I- PHẠM VI HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ
Điều 22, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30 Luật luật sư quy định phạm vi hành nghề luật sư bao gồm các hoạt động sau đây:
1. Phạm vi hành nghề của Luật sư trong các hoạt động tố tụng.
Trong hoạt động tố tụng, Luật sư sẽ giữ vai trò là người tham gia tố tung trong các vụ án hình sự cũng như các vụ, việc dân sự.
a) Phạm vi hành nghề của Luật sư trong các vụ án hình sự:
Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.
b) Phạm vụ hành nghề của Luật sư trong các vụ việc dân sự:
Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.
Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư dù trong các vụ án hình sự hay trong các vụ việc dân sự đều phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng và Luật luật sư.
Khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng của luật sư.

2. Phạm vi hành nghề của Luật sư trong hoạt động thực hiện tư vấn pháp luật.
Tư vấn pháp luật là việc luật sư hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ.
Luật sư thực hiện tư vấn pháp luật trong tất cả các lĩnh vực pháp luật.
Khi thực hiện tư vấn pháp luật, luật sư sẽ giúp khách hàng thực hiện đúng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
3. Phạm vi hành nghề của Luật sư khi đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.
Luật sư đại diện cho khách hàng để giải quyết các công việc có liên quan đến việc mà luật sư đã nhận theo phạm vi, nội dung được ghi trong hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức nơi luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động.
Khi đại diện cho khách hàng, luật sư có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Phạm vi hành nghề của Luật sư khi thực hiện dịch vụ pháp lý khác
Dịch vụ pháp lý khác của luật sư bao gồm giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc liên quan đến thủ tục hành chính; giúp đỡ về pháp luật trong trường hợp giải quyết khiếu nại; dịch thuật, xác nhận giấy tờ, các giao dịch và giúp đỡ khách hàng thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.
Khi thực hiện dịch vụ pháp lý khác, luật sư có quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật có liên quan.
II- NGUYÊN TẮC HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ
Điều 5 Luật luật sư quy định về 05 nguyên tắc hành nghề của luật sư như sau:
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam
3. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
4. Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.
III- HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA LUẬT SƯ
Ngoài việc cung cấp dịch vụ pháp lý có thu phí, luật sư còn tham gia làm nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật luật sư, Luật trợ giúp pháp lý, Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Đây là hoạt động thể hiện vai trò xã hội của Luật sư. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý, luật sư cũng cần tận tâm với người được trợ giúp như đối với khách hàng trong những vụ, việc có thù lao.
