Chi phí thuê luật sư khởi kiện. phí tư vấn luật sư

Khởi kiện là việc cá nhân, tổ chức hoặc người đại diện hợp pháp của cá nhân, tổ chức đề nghị Tòa án, Trọng tài giải quyết tranh chấp theo trình tự tố tụng mà pháp luật quy định. Người khởi kiện hoặc nguyên đơn có thể thuê luật sư để thay mình thực hiện thủ tục khởi kiện. Phí tư vấn luật sư và chi phí thuê luật sư khởi kiện luôn là vấn đề khách hàng quan tâm. Luật sư Quý sẽ giúp khách hàng hiểu rõ hơn những quy định của pháp luật về vấn đề này.

I- PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH THẾ NÀO VỀ THÙ LAO LUẬT SƯ, CHI PHÍ THUÊ LUẬT SƯ KHỞI KIỆN, PHÍ TƯ VẤN LUẬT SƯ ?

Khi thuê luật sư tham gia một vụ kiện hoặc thuê luật sư tư vấn, Luật sư và khách hàng phải ký hợp đồng dịch vụ pháp lý. Chi phí thuê luật sư sẽ được quy định rõ ràng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý mà luật sư cung cấp. Đây cũng chính là thù lao mà luật sư được hưởng khi tham gia tư vấn, giải quyết vụ việc cho khách hàng.

Khách hàng phải trả thù lao khi sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư. Việc nhận thù lao được thực hiện theo quy định của Luật luật sư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Quy định về chi phí thuê luật sư khởi kiện
Quy định về chi phí thuê luật sư khởi kiện

1. Căn cứ và phương thức tính thù lao luật sư, Chi phí thuê luật sư khởi kiện, Phí tư vấn luật sư.

Điều 55 Luật luật sư quy định về các căn cứ và phương thức tính thù lao của luật sư cụ thể như sau:

1.1. Căn cứ tính mức thù lao luật sư:

– Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý;

– Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý;

– Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.

1.2. Phương thức tính thù lao, Chi phí thuê luật sư khởi kiện, Phí tư vấn luật sư.

– Giờ làm việc của luật sư;

–  Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;

– Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án;

– Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.

2. Mức Thù lao, chi phí thuê luật sư khởi kiện, phí tư vấn luật sư trong trường hợp luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý

Điều 56 Luật luật sư quy định:

– Mức thù lao được thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; đối với vụ án hình sự mà luật sư tham gia tố tụng thì mức thù lao không được vượt quá mức trần thù lao do Chính phủ quy định.

– Tiền tàu xe, lưu trú và các chi phí hợp lý khác cho việc thực hiện dịch vụ pháp lý do các bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý.

II- LUẬT SƯ CÓ ĐƯỢC THỎA THUẬN VỀ CHI PHÍ THUÊ LUẬT SƯ KHỞI KIỆN, PHÍ TƯ VẤN LUẬT SƯ THEO TỶ LỆ % GIÁ TRỊ TÀI SẢN CĂN CỨ KẾT QUẢ BẢN ÁN HAY KHÔNG ?

Như nội dung chúng ta đã tìm hiểu phía trên về các phương pháp tính thù lao, chi phí thuê luật sư khởi kiện, phí tư vấn luật sư. Tại mục c, khoản 2, Điều 55 Luật luật sư có quy định thù lao luật sư có thể được tính theo: “Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị Hợp đồng, giá trị dự án”.

Có thể hiểu rằng: tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện chính là tỷ lệ % giá trị tài sản, bản án tuyên khách hàng được thụ hưởng hay chính là tỷ lệ % giá trị tài sản căn cứ vào kết quả bản án.

Như vậy, nếu đối chiếu quy định của pháp luật thì Luật sư được quyền thảo thuận với khách hàng về chi phí thuê luật sư khởi kiện, phí tư vấn luật sư, thù lao theo tỷ lệ % giá trị tài sản căn cứ kết quả bản án.

Lưu ý rằng, thỏa thuận này cần phải được đưa vào hợp đồng dịch vụ pháp lý. Thời điểm phát sinh hiệu lực của thỏa thuận này được tính từ ngày bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật

Thỏa thuận về chi phí thuê luật sư khởi kiện, phí tư vấn luật sư
Thỏa thuận về chi phí thuê luật sư khởi kiện, phí tư vấn luật sư

III- LUẬT SƯ CÓ ĐƯỢC YÊU CẦU, ĐÒI HỎI THÊM KHOẢN CHI PHÍ NÀO KHÁC NGOÀI CHI PHÍ THUÊ LUẬT SƯ KHỞI KIỆN, PHÍ TƯ VẤN LUẬT SƯ NHƯ ĐÃ THỎA THUẬN BAN ĐẦU HAY KHÔNG ?

Tại Điều 9 Luật Luật sự có quy định về một trong các hành vi bị nghiêm cấm đối với luật sư, có liên quan đến vấn đề thù lao, chi phí đó là: Nghiêm cấm luật sư thực hiện hành vi Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý”

Như vậy, theo quy định trên thì sau khi kết thúc vụ việc, luật sư chỉ được phép nhận khoản thù lao đã thỏa thuận theo hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng. Luật sư không được phép yêu cầu thêm bất cứ một khoản chi phí nào khác ngoài hợp đồng đã ký.

Kết luận chung, thù lao, chi phí luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận. Tuy nhiên, sự thỏa thuận đó phải dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành. Việc tính thù lao luật sư phải dựa trên những căn cứ và phương thức hợp pháp. Mức thù lao, chi phí phải được ghi cụ thể trong hợp đồng dịch vụ pháp lý mà luật sư ký với khách hàng.

Luật sư có thể thỏa thuận với khách hàng về phương thức hưởng mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án. Tuy nhiên, Luật sư không được phép yêu cầu thêm bất cứ một khoản chi phí nào khác ngoài thù lao đã quy định trong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng.

Nếu bạn đang có vụ việc cần luật sư tham gia và đang quan tâm đến Chi phí thuê luật sư khởi kiện, phí tư vấn luật sư, hãy liên hệ với Luật sư Bùi Hữu Quý để được tư vấn. Dựa trên nội dung vụ việc cụ thể, căn cứ tính chất, mức độ phức tạp của vụ việc, Luật sư sẽ báo chi phí thù lao để tư vấn và tham gia vụ việc.

Số điện thoại Luật sư tư vấn miễn phí 0931781100

Trân trọng

Similar Posts

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *